가: 아까 낮에 뭐 했니?
Bạn đã làm gì vào chiều nay thế?
나: 만화책을 읽다가 친구하고 같이 외출했어요.
Tôi đọc sách sau đó thì ra ngoài cùng với bạn bè.
가: 은헤야, 오랜만이다. 웬일이니?
Eunhye à, lâu lắm rồi nhỉ, Có chuyện gì mà gọi điện thế?
나: 이메일을 쓰다가 생각이 나서 그냥 전화했어.
Tôi đang viết email, sau đó nghĩ thế nào lại gọi điện.
Cấu trúc này diễn tả người nói đang làm gì thì đột nhiên dừng lại và thực hiện hành động khác. -다가 có thể tỉnh lược thành -다.
Bạn đã làm gì vào chiều nay thế?
나: 만화책을 읽다가 친구하고 같이 외출했어요.
Tôi đọc sách sau đó thì ra ngoài cùng với bạn bè.
가: 은헤야, 오랜만이다. 웬일이니?
Eunhye à, lâu lắm rồi nhỉ, Có chuyện gì mà gọi điện thế?
나: 이메일을 쓰다가 생각이 나서 그냥 전화했어.
Tôi đang viết email, sau đó nghĩ thế nào lại gọi điện.
Cấu trúc này diễn tả người nói đang làm gì thì đột nhiên dừng lại và thực hiện hành động khác. -다가 có thể tỉnh lược thành -다.
밥을 먹다가 전화를 받았습니다.
Tôi đang ăn cơm thì có điện thoại.
공부를 하다가 졸았습니다.
Tôi đang học bài thì ngủ gật.
지하철 1호선을 타고 가다가 시청역에서 2호선으로 갈아타세요.
Hãy đi tuyến số 1 và sau đó đổi sang tuyến số 2 ở ga tòa Thị chính.
스케이트를 타다가 넘어져서 다쳤어요.
Tôi đang trượt tuyết thì ngã và bị thương.
1. Cũng sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động ở mệnh đề trước vẫn tiếp diễn trong khi hành động ở mệnh đề sau xảy ra.
° 잠을 자다가 무서운 꿈을 꿨어요.
Tôi đang ngủ thì mơ thấy ác mộng.
° 길을 걸어가다가 갑자기 생각이 나서 전화했어.
Tôi đang đi bộ thì tự nhiên nghĩ đến bạn và gọi điện
° 친구하고 이야기를 하다가 웃었어요.
Tôi đã cười khi nói chuyện với bạn.
2. Chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất.
(내가) 밥을 먹다가 전화가 왔습니다. (X)
ᅳ> (내가) 밥을 먹다가 (내가) 전화를 받았습니다. (〇)
Ở câu trên sai về ngữ pháp vì chủ ngữ của 전화가 왔습니다 là 전화, khác với chủ ngữ ở mệnh đề trước.
Tôi đang ăn cơm thì có điện thoại.
공부를 하다가 졸았습니다.
Tôi đang học bài thì ngủ gật.
지하철 1호선을 타고 가다가 시청역에서 2호선으로 갈아타세요.
Hãy đi tuyến số 1 và sau đó đổi sang tuyến số 2 ở ga tòa Thị chính.
스케이트를 타다가 넘어져서 다쳤어요.
Tôi đang trượt tuyết thì ngã và bị thương.
1. Cũng sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động ở mệnh đề trước vẫn tiếp diễn trong khi hành động ở mệnh đề sau xảy ra.
° 잠을 자다가 무서운 꿈을 꿨어요.
Tôi đang ngủ thì mơ thấy ác mộng.
° 길을 걸어가다가 갑자기 생각이 나서 전화했어.
Tôi đang đi bộ thì tự nhiên nghĩ đến bạn và gọi điện
° 친구하고 이야기를 하다가 웃었어요.
Tôi đã cười khi nói chuyện với bạn.
2. Chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất.
(내가) 밥을 먹다가 전화가 왔습니다. (X)
ᅳ> (내가) 밥을 먹다가 (내가) 전화를 받았습니다. (〇)
Ở câu trên sai về ngữ pháp vì chủ ngữ của 전화가 왔습니다 là 전화, khác với chủ ngữ ở mệnh đề trước.