가: 아까 넘어졌을 때 아프지 않았어요?
Khi nãy bị ngã bạn có đau không?
나: 정말 아팠어요. 하지만 사람들이 보고 있어서 아프지 않은 척했어요.
Đau lắm nhưng nhiều người đang nhìn nên tôi đã giả vờ như không đau.
가: 얘기하다가 왜 갑자기 자는 척해요?
Sao đang nói chuyện mà tự nhiên em giả vờ ngủ thế?
나: 쉿, 저기 앞에 할아버지가 걸어오시잖아요. 오늘은 좀 피곤해서 자리를 양보 못 하겠거든요.
Suỵt, có ông cụ ở đằng trước đang đi đến đó. Hôm nay em hơi mệt nên không muốn nhường ghế.
Sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động của chủ ngữ giả vờ làm gì đó trái ngược với sự thực. Trước -(으)ㄴ/는 척하다 diễn tả hành động trái ngược với sự thực.
Khi nãy bị ngã bạn có đau không?
나: 정말 아팠어요. 하지만 사람들이 보고 있어서 아프지 않은 척했어요.
Đau lắm nhưng nhiều người đang nhìn nên tôi đã giả vờ như không đau.
가: 얘기하다가 왜 갑자기 자는 척해요?
Sao đang nói chuyện mà tự nhiên em giả vờ ngủ thế?
나: 쉿, 저기 앞에 할아버지가 걸어오시잖아요. 오늘은 좀 피곤해서 자리를 양보 못 하겠거든요.
Suỵt, có ông cụ ở đằng trước đang đi đến đó. Hôm nay em hơi mệt nên không muốn nhường ghế.
Sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động của chủ ngữ giả vờ làm gì đó trái ngược với sự thực. Trước -(으)ㄴ/는 척하다 diễn tả hành động trái ngược với sự thực.
마음에 들지 않는 사람들하고 얘기하면서 기분이 좋은 척하느라고 정말 힘들었어요.
Cứ phải giả vờ vui vẻ khi nói chuyện với người tôi không ưa thật là mệt mỏi.
제 친구는 항상 다른 사람들 앞에서 아는 척하기를 좋아해요.
Bạn tôi lúc nào cũng thích giả vờ biết hết mọi thứ trước mặt người khác.
수진 씨는 부자가 아닌데도 친구들 앞에서 항상 부자인 척하면서 돈을 많이 써요.
Sujin trước mặt bạn bè cứ ra vẻ giàu có và tiêu nhiền tiền nhưng thực chất thì không giàu chút nào.
1. Khi kết hợp cấu trúc này vớì động từ 알다 thì động từ này chia ở thì hiện tại, không chia ở thì quá khứ.
• 나는 잘 알지도 못하면서 안 척하는 사람이 제일 싫어요. (X)
ᅳ> 나는 잘 알지도 못하면서 아는 척하는 사람이 제일 싫어요. (〇)
2. Khi sử dụng ở thì quá khứ, cấu trúc này chia làm 2 dạng: -(으)ㄴ 척했다 diễn tả trên thực tế chưa làm nhưng giả vờ hành động như thể đã làm. Còn -는 척했다 diễn tả trong khi thực tế chưa làm nhưng hành động giả vờ như đang trong quá trình làm gì đó.
• 음식이 부족한 것 같아서 저녁을 먹은 척했어요.
Trên thực tế, người nói chưa ăn tối nhưng giả vờ như đã ăn tối rồi.
• 다이어트를 하고 있어서 음식을 먹는 척했어요.
Trên thực tế người nói chưa ăn, nhưng giả vờ như đang ăn.
3. Cấu trúc này có thể được thay thế bởi cấu trúc -(으)ㄴ/는 체하다 trong mọi trường hợp.
• 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 척합니다.
= 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 체합니다.
Cứ phải giả vờ vui vẻ khi nói chuyện với người tôi không ưa thật là mệt mỏi.
제 친구는 항상 다른 사람들 앞에서 아는 척하기를 좋아해요.
Bạn tôi lúc nào cũng thích giả vờ biết hết mọi thứ trước mặt người khác.
수진 씨는 부자가 아닌데도 친구들 앞에서 항상 부자인 척하면서 돈을 많이 써요.
Sujin trước mặt bạn bè cứ ra vẻ giàu có và tiêu nhiền tiền nhưng thực chất thì không giàu chút nào.
1. Khi kết hợp cấu trúc này vớì động từ 알다 thì động từ này chia ở thì hiện tại, không chia ở thì quá khứ.
• 나는 잘 알지도 못하면서 안 척하는 사람이 제일 싫어요. (X)
ᅳ> 나는 잘 알지도 못하면서 아는 척하는 사람이 제일 싫어요. (〇)
2. Khi sử dụng ở thì quá khứ, cấu trúc này chia làm 2 dạng: -(으)ㄴ 척했다 diễn tả trên thực tế chưa làm nhưng giả vờ hành động như thể đã làm. Còn -는 척했다 diễn tả trong khi thực tế chưa làm nhưng hành động giả vờ như đang trong quá trình làm gì đó.
• 음식이 부족한 것 같아서 저녁을 먹은 척했어요.
Trên thực tế, người nói chưa ăn tối nhưng giả vờ như đã ăn tối rồi.
• 다이어트를 하고 있어서 음식을 먹는 척했어요.
Trên thực tế người nói chưa ăn, nhưng giả vờ như đang ăn.
3. Cấu trúc này có thể được thay thế bởi cấu trúc -(으)ㄴ/는 체하다 trong mọi trường hợp.
• 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 척합니다.
= 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 체합니다.