가: 피곤한데 택시 안 타요?
Sao bạn mệt thế mà bạn không đi taxi đi?
나: 네, 길도 복잡하고 해서 지하철을 타는 게 좋겠어요.
Vâng, vì tắc đường nên đi tàu điện ngầm thì tốt hơn.
가: 저녁 같이 드실래요?
Bạn đi ăn tối cùng tôi nhé?
나: 점심도 늦게 먹고 해서 저녁은 안 먹으려고요.
Tôi ăn trưa muộn nên (đó là 1 trong những lý do) tôi định nhịn ăn tối.
Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lí do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình, nhưng cũng ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa. Bằng cách này người nói chỉ ngụ ý, chứ không nói thẳng các nguyên nhân khác ra.
Sao bạn mệt thế mà bạn không đi taxi đi?
나: 네, 길도 복잡하고 해서 지하철을 타는 게 좋겠어요.
Vâng, vì tắc đường nên đi tàu điện ngầm thì tốt hơn.
가: 저녁 같이 드실래요?
Bạn đi ăn tối cùng tôi nhé?
나: 점심도 늦게 먹고 해서 저녁은 안 먹으려고요.
Tôi ăn trưa muộn nên (đó là 1 trong những lý do) tôi định nhịn ăn tối.
Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lí do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình, nhưng cũng ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa. Bằng cách này người nói chỉ ngụ ý, chứ không nói thẳng các nguyên nhân khác ra.
피곤하고 해서 약속을 취소했습니다.
Tôi mệt nên đã hủy cuộc hẹn. (ngụ ý: Tôi hủy cuộc hẹn do còn nhiều lý do khác, trong đó ''tôi mệt" chỉ là một trong số các lý do)
돈도 없고 해서 오늘은 집에 있으려고 합니다.
Tôi cũng không có tiền nên tôi định ở nhà hôm nay. (ngụ ý: Người nói định ở nhà ngoài việc chính là không có tiền ra thì còn do nhiều nguyên nhân khác)
월급도 타고 해서 친구들에게 한턱냈어요.
Hôm nay tôi cũng được nhận lương nên tôi đã khao bạn bè. (ngụ ý: Tôi khao vì còn lý do khác ngoài lý do nhận lương)
Lưu ý:
1. Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng 'N도 V-고 해서' và 'A/V-기도 하고 해서'.
• 법을 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥도 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥을 먹기도 하고 해서 산책을 했어요.
• 날씨가 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨도 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨가 춥기도 하고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
2. Khi sử dụng dưới hình thức 'N도 A/V-고 N도 A/V-고 해서' hoặc 'A/V-기도 하고 A/V-기도 해서' cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau.
° 머리도 아프고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
° 머리가 아프기도 하고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
Trong số nhiều lý do mà người nói xem Tivi thì người nói chỉ nêu ra hai lý do tiêu biểu nhất.
Tôi mệt nên đã hủy cuộc hẹn. (ngụ ý: Tôi hủy cuộc hẹn do còn nhiều lý do khác, trong đó ''tôi mệt" chỉ là một trong số các lý do)
돈도 없고 해서 오늘은 집에 있으려고 합니다.
Tôi cũng không có tiền nên tôi định ở nhà hôm nay. (ngụ ý: Người nói định ở nhà ngoài việc chính là không có tiền ra thì còn do nhiều nguyên nhân khác)
월급도 타고 해서 친구들에게 한턱냈어요.
Hôm nay tôi cũng được nhận lương nên tôi đã khao bạn bè. (ngụ ý: Tôi khao vì còn lý do khác ngoài lý do nhận lương)
Lưu ý:
1. Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng 'N도 V-고 해서' và 'A/V-기도 하고 해서'.
• 법을 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥도 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥을 먹기도 하고 해서 산책을 했어요.
• 날씨가 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨도 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨가 춥기도 하고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
2. Khi sử dụng dưới hình thức 'N도 A/V-고 N도 A/V-고 해서' hoặc 'A/V-기도 하고 A/V-기도 해서' cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau.
° 머리도 아프고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
° 머리가 아프기도 하고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
Trong số nhiều lý do mà người nói xem Tivi thì người nói chỉ nêu ra hai lý do tiêu biểu nhất.