가: 한강에서 불꽃놀이 축제를 한다고 하던데 같이 안 갈래요?
Nghe nói ở sông Hàn có lễ hội pháo hoa, em đi anh cùng nhé?
나: 네, 좋아요. 정말 멋지겠네요. 같이 가요.
Vâng, hay đấy ạ. Chắc sẽ tuyệt lắm đó. Chúng mình cùng đi.
가: 전자사전을 사려고 하는데 어디에 가면 좋을까요?
Tôi định mua kim từ điển, bạn có biết chỗ nào tốt không?
나: 친구들이 전자 제줌을 싸게 사려면 용산에 가라고 하던데 거기에 가 보세요.
Bạn tôi bảo muốn mua đồ điện tử rẻ thì đi đến Yongsan, bạn đến đó thử xem.
Cấu trúc này là sự kết hợp của câu trích dẫn gián tiếp -는다고 하다 và cấu trúc hồi tưởng -던데. Sử dụng cấu trúc này khi bạn hồi tưởng hoặc xác nhận những điều người khác đã nói trước đó. Như vậy, phụ thuộc vào hình thức câu người nói sử dụng (cụ thể: câu mệnh lệnh, thỉnh dụ, trần thuật,...) mà biểu hiện sẽ khác đi. Mệnh đề sau diễn tả quan điểm, câu hỏi, lời khuyên hoặc gợi í.
Nghe nói ở sông Hàn có lễ hội pháo hoa, em đi anh cùng nhé?
나: 네, 좋아요. 정말 멋지겠네요. 같이 가요.
Vâng, hay đấy ạ. Chắc sẽ tuyệt lắm đó. Chúng mình cùng đi.
가: 전자사전을 사려고 하는데 어디에 가면 좋을까요?
Tôi định mua kim từ điển, bạn có biết chỗ nào tốt không?
나: 친구들이 전자 제줌을 싸게 사려면 용산에 가라고 하던데 거기에 가 보세요.
Bạn tôi bảo muốn mua đồ điện tử rẻ thì đi đến Yongsan, bạn đến đó thử xem.
Cấu trúc này là sự kết hợp của câu trích dẫn gián tiếp -는다고 하다 và cấu trúc hồi tưởng -던데. Sử dụng cấu trúc này khi bạn hồi tưởng hoặc xác nhận những điều người khác đã nói trước đó. Như vậy, phụ thuộc vào hình thức câu người nói sử dụng (cụ thể: câu mệnh lệnh, thỉnh dụ, trần thuật,...) mà biểu hiện sẽ khác đi. Mệnh đề sau diễn tả quan điểm, câu hỏi, lời khuyên hoặc gợi í.
Đối với tính từ ở hiện tại, có thể sử dụng cả -냐고 하던데 và - 으냐고 하던데 còn động từ ở hiện tại có thể sử dụng cả -냐고 하던데 và -느냐고 하던데.
가: 요즘 머리가 빠져서 걱정이에요.
Tòi lo lắng vì dạo này tóc rụng.
나: 검은콩이 탈모에 좋다고 하던데 검은콩을 좀 먹어 보세요.
Tôi nghe nói ăn đậu đen tốt cho chứng tóc rụng, bạn ăn thử xem.
가: 오늘 점심은 어디에서 먹을까요?
Hôm naỵ chúng ta ăn trưa ở đâu nhl.?
나: 회사 앞에 인도 식당이 새로 생겼다고 하던데 거기에 한번 가 봅시다.
Tôi nghe nói có quán Ân Độ mở ở trước cổng trường, chúng ta đến thử đó xem.
가: 제니 씨가 자기 생일 파티에 오라고 하던데 갈 거예요?
Jenny mời chúng ta đến sinh nhật, bạn sẽ đi chứ?
나: 제니 씨 생일인데 당연히 가야지요.
Sinh nhật Jenny, tất nliiên phải đi rồi.
Lưu ý:
1. Cấu trúc này có thể lược bỏ -고 하- khi nói.
• 내일 추워진다고 하던데 아이들이 감기에 걸릴까 봐 걱정이에요.
= 내일부터 추워진다던데 아이들이 감기에 걸릴까 봐 걱정이에요.
친구가 홍대 앞에 가자고 하던데 동희 씨는 가 본 적이 있어요?
= 친구가 홍대 앞에 가자던데 동희 씨는 가 본 적이 있어요?
2. Cấu trúc này có thể đứng ở cuối câu. Khi đó ý kiến của người nói trái, ngược với ý kiến của đổi phương hoặc người nói hồi tưởng lại sự việc trước đó đã được nghe rồi nói ra, nhằm mong đợi phản ứng từ phía người nghe.
가: 수정 씨한테도 같이 연극 보자고 할까요?
Chúng ta mời Sujeong đến sinh nhật nhé?
나: 수정 씨는 요즘 바쁘다고 하던데요.
(Nhưng) Sujeong nói là dạo này bận mà.
가: 마크 씨가 지금 어디에 있는지 아세요?
Bạn biết Mark ở đâu không?
나: 아까 헬스클럽에 간다고 하던데요.
Lúc nãy anh ấy nói anh ấy đi đến câu lạc bộ thể hình.
Tòi lo lắng vì dạo này tóc rụng.
나: 검은콩이 탈모에 좋다고 하던데 검은콩을 좀 먹어 보세요.
Tôi nghe nói ăn đậu đen tốt cho chứng tóc rụng, bạn ăn thử xem.
가: 오늘 점심은 어디에서 먹을까요?
Hôm naỵ chúng ta ăn trưa ở đâu nhl.?
나: 회사 앞에 인도 식당이 새로 생겼다고 하던데 거기에 한번 가 봅시다.
Tôi nghe nói có quán Ân Độ mở ở trước cổng trường, chúng ta đến thử đó xem.
가: 제니 씨가 자기 생일 파티에 오라고 하던데 갈 거예요?
Jenny mời chúng ta đến sinh nhật, bạn sẽ đi chứ?
나: 제니 씨 생일인데 당연히 가야지요.
Sinh nhật Jenny, tất nliiên phải đi rồi.
Lưu ý:
1. Cấu trúc này có thể lược bỏ -고 하- khi nói.
• 내일 추워진다고 하던데 아이들이 감기에 걸릴까 봐 걱정이에요.
= 내일부터 추워진다던데 아이들이 감기에 걸릴까 봐 걱정이에요.
친구가 홍대 앞에 가자고 하던데 동희 씨는 가 본 적이 있어요?
= 친구가 홍대 앞에 가자던데 동희 씨는 가 본 적이 있어요?
2. Cấu trúc này có thể đứng ở cuối câu. Khi đó ý kiến của người nói trái, ngược với ý kiến của đổi phương hoặc người nói hồi tưởng lại sự việc trước đó đã được nghe rồi nói ra, nhằm mong đợi phản ứng từ phía người nghe.
가: 수정 씨한테도 같이 연극 보자고 할까요?
Chúng ta mời Sujeong đến sinh nhật nhé?
나: 수정 씨는 요즘 바쁘다고 하던데요.
(Nhưng) Sujeong nói là dạo này bận mà.
가: 마크 씨가 지금 어디에 있는지 아세요?
Bạn biết Mark ở đâu không?
나: 아까 헬스클럽에 간다고 하던데요.
Lúc nãy anh ấy nói anh ấy đi đến câu lạc bộ thể hình.