가: 마크 씨, 시험공부 많이 했어요?
Mark, bạn ôn thi được nhiều chưa?
나: 아니요. 10분만 잔다는 게 그만 아침까지 자고 말았어요.
Chưa, tôi định ngủ 10 phút thôi nhưng lại ngủ đến tận sáng mất rồi.
가: 자야 씨, 이 과자를 다 먹었어요? 다이어트한다고 하지 않았어요?
Jaya à, chị ăn hết bánh rồi à? Chẳng phải chị nói đang ăn kiêng sao?
나: 한 개만 먹으려고 했는데 먹다 보니까 과자를 다 먹고 말았네요.
Tôi định ăn một cái thôi nhưng thành ra lại ăn hết cả rồi.
Cấu trúc này diễn tả kết quả không định trước hoặc hành động tiếp tục xảy ra theo cách người nói không mong muốn. Người nói có cảm giác tiếc nuối hoặc buồn phiền trước kết quả đã xảy ra. Chỉ có thể kết hợp với động từ.
Mark, bạn ôn thi được nhiều chưa?
나: 아니요. 10분만 잔다는 게 그만 아침까지 자고 말았어요.
Chưa, tôi định ngủ 10 phút thôi nhưng lại ngủ đến tận sáng mất rồi.
가: 자야 씨, 이 과자를 다 먹었어요? 다이어트한다고 하지 않았어요?
Jaya à, chị ăn hết bánh rồi à? Chẳng phải chị nói đang ăn kiêng sao?
나: 한 개만 먹으려고 했는데 먹다 보니까 과자를 다 먹고 말았네요.
Tôi định ăn một cái thôi nhưng thành ra lại ăn hết cả rồi.
Cấu trúc này diễn tả kết quả không định trước hoặc hành động tiếp tục xảy ra theo cách người nói không mong muốn. Người nói có cảm giác tiếc nuối hoặc buồn phiền trước kết quả đã xảy ra. Chỉ có thể kết hợp với động từ.
그렇게 며칠 동안 밤을 새워서 일을 하면 병이 나고 말 거예요.
Nếu bạn cứ tiếp tục thức đêm mấy ngày như thế này thì bạn sẽ đổ bệnh mất.
우리 축구 선수들이 열심히 싸웠지만 상대 팀에게 지고 말았어요.
Các cầu thủ đội bóng chúng tôi đã thi đấu hết mình nhưng cuối cùng thì vẫn thua trước đối phương rồi.
화재가 나서 문화재가 불에 타고 말았어요.
Xảy ra hỏa hoạn và di sản văn hóa đã chìm trong biển lửa mất rồi.
1. Cấu trúc -고 말다 chỉ kết hợp với động từ nên nếu kết hợp với tính từ thì câu sai về ngữ pháp.
• 담배를 많이 피우더니 건강이 나쁘고 말았어요. (X)
->담배를 많이 피우더니 건강이 나빠지고 말았어요. (〇)
Vì 나쁘다 là tính từ nên phải chuyển sang động từ 나빠지다.
2. Cấu trúc -고 말다 còn có thể diễn tả ý chí mạnh mẽ hoặc dự định làm gì đó. Lúc này, thường kết hợp với các cấu trúc diễn tả dự định như -겠, -(으)ㄹ 테니까 để tạo thành mệnh đề -고 말겠다. Thêm vào đó, hình thức này còn thường sử dụng với các trạng từ 꼭 và 반드시.
• 무슨 일이 있어도 오늘밤까지 이 일을 끝내고 말겠습니다.
Tôi định sẽ hoàn thành công việc này muộn nhất vào đêm này cho dù có xảy ra chuyện gì đi chăng nữa.
• 이번에는 꼭 합격하고 말 테니까 걱정하지 마십시오.
Lần này nhất định tôi sẽ thi đỗ nên đừng lo.
3. Có thể kết hợp cấu trúc này với -아/어 버리다 thành -아/어 버리고 말았다 để nhấn mạnh cảm giác tiếc nuối và phiền muộn.
① 피자를 먹고 말았어요.
② 피자를 먹어 버리고 말았어요.
Câu ② nhấn mạnh ý tiếc nuối hơn câu ①.
-아/어 버리다 và -고 말다 giống nhau ở chỗ đều diễn tả sự hoàn tất của hành động hoặc trạng thái nhưng khác nhau như sau:
Nếu bạn cứ tiếp tục thức đêm mấy ngày như thế này thì bạn sẽ đổ bệnh mất.
우리 축구 선수들이 열심히 싸웠지만 상대 팀에게 지고 말았어요.
Các cầu thủ đội bóng chúng tôi đã thi đấu hết mình nhưng cuối cùng thì vẫn thua trước đối phương rồi.
화재가 나서 문화재가 불에 타고 말았어요.
Xảy ra hỏa hoạn và di sản văn hóa đã chìm trong biển lửa mất rồi.
1. Cấu trúc -고 말다 chỉ kết hợp với động từ nên nếu kết hợp với tính từ thì câu sai về ngữ pháp.
• 담배를 많이 피우더니 건강이 나쁘고 말았어요. (X)
->담배를 많이 피우더니 건강이 나빠지고 말았어요. (〇)
Vì 나쁘다 là tính từ nên phải chuyển sang động từ 나빠지다.
2. Cấu trúc -고 말다 còn có thể diễn tả ý chí mạnh mẽ hoặc dự định làm gì đó. Lúc này, thường kết hợp với các cấu trúc diễn tả dự định như -겠, -(으)ㄹ 테니까 để tạo thành mệnh đề -고 말겠다. Thêm vào đó, hình thức này còn thường sử dụng với các trạng từ 꼭 và 반드시.
• 무슨 일이 있어도 오늘밤까지 이 일을 끝내고 말겠습니다.
Tôi định sẽ hoàn thành công việc này muộn nhất vào đêm này cho dù có xảy ra chuyện gì đi chăng nữa.
• 이번에는 꼭 합격하고 말 테니까 걱정하지 마십시오.
Lần này nhất định tôi sẽ thi đỗ nên đừng lo.
3. Có thể kết hợp cấu trúc này với -아/어 버리다 thành -아/어 버리고 말았다 để nhấn mạnh cảm giác tiếc nuối và phiền muộn.
① 피자를 먹고 말았어요.
② 피자를 먹어 버리고 말았어요.
Câu ② nhấn mạnh ý tiếc nuối hơn câu ①.
-아/어 버리다 và -고 말다 giống nhau ở chỗ đều diễn tả sự hoàn tất của hành động hoặc trạng thái nhưng khác nhau như sau:
Tuy nhiên, một số trường hợp không liên quan đến ý chí hoặc ý định, hai cấu trúc này khác nhau như sau:Tuy nhiên, một số trường hợp không liên quan đến ý chí hoặc ý định, hai cấu trúc này khác nhau như sau: