가: 여행 어땠어?
Chuyến đi thế nào?
나: 날씨가 쌀쌀한 데다가 비까지 많이 와서 호텔에만 있어서 재미없었어.
Thời tiết không những se se lạnh mà còn mưa nhiều nữa nên chỉ tôi ở trong khách sạn thôi, chán lắm.
가: 왜 그렇게 전화를 한참 동안 안 받아요?
Sao gọi điện mãi mà không nhấc máy thế?
나: 물이 끓는 데다가 갑자기 누가 찾아와서 못 받았어요.
Nước đang sôi, với lại tự nhiên có người đến nên không nghe được.
Cấu trúc này gắn diễn tả hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau xuất hiện và cộng thêm, bổ sung, thêm vào hành động hay trạng thái ở mênh đề trước. Có thể sử dụng hình thức -(으)ㄴ/는 데다.
Chuyến đi thế nào?
나: 날씨가 쌀쌀한 데다가 비까지 많이 와서 호텔에만 있어서 재미없었어.
Thời tiết không những se se lạnh mà còn mưa nhiều nữa nên chỉ tôi ở trong khách sạn thôi, chán lắm.
가: 왜 그렇게 전화를 한참 동안 안 받아요?
Sao gọi điện mãi mà không nhấc máy thế?
나: 물이 끓는 데다가 갑자기 누가 찾아와서 못 받았어요.
Nước đang sôi, với lại tự nhiên có người đến nên không nghe được.
Cấu trúc này gắn diễn tả hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau xuất hiện và cộng thêm, bổ sung, thêm vào hành động hay trạng thái ở mênh đề trước. Có thể sử dụng hình thức -(으)ㄴ/는 데다.
가: 지금 서울백화점에 가려고 하는데 같이 갈래요?
Bây giờ tôi định đến trung tâm thương mại Seoul, bạn đi cùng chứ?
나: 그 백화점은 값이 비싼 데다가 질도 별로 안 좋아서 저는 거의 안 가요.
Giá cả khu trung tâm đó không những đắt mà chất lượng cũng không tốt nên tôi hầu như không đến đó.
가: 아이들에게 주려고 하는데 어떤 생선이 좋을까요?
Tôi định mua gì đó cho bọn trẻ, bạn nghĩ cá có được không?
나: 이 생선이 뼈가 많이 없는 데다가 살도 부드러워서 아이들이 먹기에 좋아요.
Cá này không những không có xương mà thịt còn mềm nên bọn trẻ ăn sẽ rất tốt.
가: 자야 씨, 오늘 많이 피곤해 보여요.
Jaya à, hôm nay trông bạn có vẻ mệt.
나: 네, 어젯밤에 잠을 못 잔 데다 요즘 일도 많아서 너무 피곤해요.
Ừ, tối qua mình không ngủ được, đã thế dạo này còn nhiều việc nên mệt quá.
1. Cấu trúc này yêu cầu chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất. Thêm vào đó, hai mệnh đề phải liên quan và có thể được nối với nhau bởi liên từ 그래서 hoặc 그러니까 để chốt lại vấn đề.
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그래서) 너무 답답해요.
—> 제 방은 작은 데다가 창문도 없어서 너무 답답해요.
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그러니까) 너무 답답해요.
—>제 방은 작은 데다가 창문도 없으니까 너무 답답해요.
2. Khi kết hợp với danh từ thì sử dụng 에다가 với ý nghĩa ngoài danh từ đã được đề cập ở mệnh đề trước thì còn danh từ ở mện đề sau nữa. Ngoài ra, còn sử dụng để chỉ ra đối tượng, đích đến của hành động.
° 요즘 집안일에다가 회사 일까지 겹쳐서 힘들어 죽겠어요.
Đã việc nhà lại còn việc công ty chồng chéo nên dạo này tôi bận muốn chết đi được.
° 이 종이에다가 이름과 이메일 주소를 써 주시기 바랍니다.
Hãy viết tên và địa chỉ email của bạn vào tờ giấy này.
Bây giờ tôi định đến trung tâm thương mại Seoul, bạn đi cùng chứ?
나: 그 백화점은 값이 비싼 데다가 질도 별로 안 좋아서 저는 거의 안 가요.
Giá cả khu trung tâm đó không những đắt mà chất lượng cũng không tốt nên tôi hầu như không đến đó.
가: 아이들에게 주려고 하는데 어떤 생선이 좋을까요?
Tôi định mua gì đó cho bọn trẻ, bạn nghĩ cá có được không?
나: 이 생선이 뼈가 많이 없는 데다가 살도 부드러워서 아이들이 먹기에 좋아요.
Cá này không những không có xương mà thịt còn mềm nên bọn trẻ ăn sẽ rất tốt.
가: 자야 씨, 오늘 많이 피곤해 보여요.
Jaya à, hôm nay trông bạn có vẻ mệt.
나: 네, 어젯밤에 잠을 못 잔 데다 요즘 일도 많아서 너무 피곤해요.
Ừ, tối qua mình không ngủ được, đã thế dạo này còn nhiều việc nên mệt quá.
1. Cấu trúc này yêu cầu chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất. Thêm vào đó, hai mệnh đề phải liên quan và có thể được nối với nhau bởi liên từ 그래서 hoặc 그러니까 để chốt lại vấn đề.
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그래서) 너무 답답해요.
—> 제 방은 작은 데다가 창문도 없어서 너무 답답해요.
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그러니까) 너무 답답해요.
—>제 방은 작은 데다가 창문도 없으니까 너무 답답해요.
2. Khi kết hợp với danh từ thì sử dụng 에다가 với ý nghĩa ngoài danh từ đã được đề cập ở mệnh đề trước thì còn danh từ ở mện đề sau nữa. Ngoài ra, còn sử dụng để chỉ ra đối tượng, đích đến của hành động.
° 요즘 집안일에다가 회사 일까지 겹쳐서 힘들어 죽겠어요.
Đã việc nhà lại còn việc công ty chồng chéo nên dạo này tôi bận muốn chết đi được.
° 이 종이에다가 이름과 이메일 주소를 써 주시기 바랍니다.
Hãy viết tên và địa chỉ email của bạn vào tờ giấy này.