가: 비빔밥에는 고추장을 넣어야 맛있지요?
Cơm trộn phải cho tương ớt mới ngon phải không?
나: 네, 하지만 고추장을 많아 넣으면 매울 테니까 조금만 넣으세요.
Vâng, nếu bạn cho nhiều thì sẽ cay nên hãy cho ít thôi.
가: 풍 씨가 면접을 잘 봤는지 모르겠어요.
Tôi không biết Phong phỏng vấn có tốt không.
나: 잘 봤을 테니까 걱정하지 마세요.
Đừng lo, anh ấy sẽ phỏng vấn tốt thôi.
Cấu trúc này là sự kết hợp của -(으)ㄹ 터이다 diễn tả sự phỏng đoán hoặc ý chí của chủ thể và -(으)니까, diễn tả lý do. Khi sử dụng cấu trúc này, mệnh đề sau thường là lời gợi ý hoặc lời khuyên của người nói dành cho người nghe còn mệnh đề trước cung cấp lý do của người nói cho việc đưa ra đề nghị hay lời khuyên đó.
Khi chủ ngữ là ngôi số 1, diễn tả ý chí: "vì tôi sẽ"
Khi chủ ngữ là ngôi số 3. diễn tả phỏng đoán "chắc là"
Cơm trộn phải cho tương ớt mới ngon phải không?
나: 네, 하지만 고추장을 많아 넣으면 매울 테니까 조금만 넣으세요.
Vâng, nếu bạn cho nhiều thì sẽ cay nên hãy cho ít thôi.
가: 풍 씨가 면접을 잘 봤는지 모르겠어요.
Tôi không biết Phong phỏng vấn có tốt không.
나: 잘 봤을 테니까 걱정하지 마세요.
Đừng lo, anh ấy sẽ phỏng vấn tốt thôi.
Cấu trúc này là sự kết hợp của -(으)ㄹ 터이다 diễn tả sự phỏng đoán hoặc ý chí của chủ thể và -(으)니까, diễn tả lý do. Khi sử dụng cấu trúc này, mệnh đề sau thường là lời gợi ý hoặc lời khuyên của người nói dành cho người nghe còn mệnh đề trước cung cấp lý do của người nói cho việc đưa ra đề nghị hay lời khuyên đó.
Khi chủ ngữ là ngôi số 1, diễn tả ý chí: "vì tôi sẽ"
Khi chủ ngữ là ngôi số 3. diễn tả phỏng đoán "chắc là"
가: 마리 씨가 과일을 좋아하니까 사과를 좀 사 갈까요?
Mary thích hoa quả nên chúng ta mua ít táo nhé?
나: 요즘 딸기 철이라 딸기가 싸고 맛있을 테니까 딸기를 사 가요.
Vì giờ đang là mùa dấu tây nên có lẽ sẽ ngon và rẻ, vì thế hãy mua dấu tây đi.
가: 선생님을 만나고 싶은데 어디에 계시는지 아세요?
Tôi muốn gặp cô giáo, bạn có biết cô giáo ở đâu không?
나: 사무실에 계실 테니까 거기로 가 보세요.
Chắc cô giáo đang ở văn phòng, bạn thử đến đó xem.
가: 아침 회의 때 음료수만 준비하면 될까요?
Chúng ta chỉ chuẩn bị mỗi đồ uống trong buổi họp sáng nay được không?
나: 대부분 아침을 안 먹었을 테니까 샌드위치도 같이 준비하는 게 좋겠어요.
Chắc hầu hết mọi người đều chưa ăn sáng nên tốt nhất chúng ta hãy chuẩn bị thêm cả sandwich.
1. Có thể sử dụng cấu trúc này ở cuối câu dưới hình thức -(으)ㄹ 테니까요.
일찍 출발하세요. 월요일이라 길이 막힐 테니까요.
Hãy xuất phát sớm đi. Hôm nay là thứ hai nên chắc sẽ tắc đường đấy.
2. Không sử dụng 걱정이다, 고맙다, 미인하다 ở mệnh đề sau -(으)ㄹ 테니까.
• 바쁘실 테니까 참석해 주셔서 감사합니다. (X)
一> 바쁘실 텐데 참석해 주셔서 감사합니다. (〇)
• 피곤할 테니까 일찍 나오라고 해서 미안해요. (X)
—>피곤할 텐데 일찍 나오라고 해서 미안해요. (〇)
Cấu trúc này là sự kết hợp của -(으)ㄹ 터이다 diễn tả ý định và -(으)니까 diễn tả lý do. Chính vì thế, chỉ có thề sử dụng cấu trúc này với chủ ngữ là ngôi thứ nhất và vế sau chủ yếu xuất hiện nội dung đề nghị hay yêu cầu của người nói dành cho người nghe. Thêm vào đó, chỉ có động từ kết hợp với -(으)ㄹ 테니까 và không thể ở thì quá khứ.
가: 재영 씨, 앞으로 어떻게 연락하면 될까요? ,
Jaeyeong à, sau này tôi liên lạc với bạn thế nào?
나: 제 이메일 주소를 가르쳐 드릴 테니까 여기로 연락 주세요.
Tôi sẽ đưa bạn địa chỉ email nên hãy liên lạc qua email đấy nha.
가: 손님이 오시니까 빨리 집을 정리해야겠어요.
Khách sẽ đến nên tôi phải nhanh chóng dọn dẹp nhà cửa thôi.
나: 제가 거실을 정리할 테니까 당신은 방 청소 좀 해 줄래요?
Tôi sẽ dọn dẹp phòng khách còn anh lau chùi phòng khác nhé?
Mặc dù -(으)ㄹ 텐데 và -(으)ㄹ 테니까 đều diễn tả sự phỏng đoán nhưng có một số điểm khác nhau như sau:
-(으)ㄹ 텐데 Diễn tả tình huống cụ thể liên quan tới sự phỏng đoán.
° 배가 고플 텐데 어서 드세요.
Chắc là anh đói rồi, mau ăn đi ạ.
-(으)ㄹ 테니까 Diễn tả lý do của sự phỏng đoán
• 배가 고플 테니까 어서 드세요.
(Vì, có lẽ) anh đói nên mau ăn đi ạ.
Mary thích hoa quả nên chúng ta mua ít táo nhé?
나: 요즘 딸기 철이라 딸기가 싸고 맛있을 테니까 딸기를 사 가요.
Vì giờ đang là mùa dấu tây nên có lẽ sẽ ngon và rẻ, vì thế hãy mua dấu tây đi.
가: 선생님을 만나고 싶은데 어디에 계시는지 아세요?
Tôi muốn gặp cô giáo, bạn có biết cô giáo ở đâu không?
나: 사무실에 계실 테니까 거기로 가 보세요.
Chắc cô giáo đang ở văn phòng, bạn thử đến đó xem.
가: 아침 회의 때 음료수만 준비하면 될까요?
Chúng ta chỉ chuẩn bị mỗi đồ uống trong buổi họp sáng nay được không?
나: 대부분 아침을 안 먹었을 테니까 샌드위치도 같이 준비하는 게 좋겠어요.
Chắc hầu hết mọi người đều chưa ăn sáng nên tốt nhất chúng ta hãy chuẩn bị thêm cả sandwich.
1. Có thể sử dụng cấu trúc này ở cuối câu dưới hình thức -(으)ㄹ 테니까요.
일찍 출발하세요. 월요일이라 길이 막힐 테니까요.
Hãy xuất phát sớm đi. Hôm nay là thứ hai nên chắc sẽ tắc đường đấy.
2. Không sử dụng 걱정이다, 고맙다, 미인하다 ở mệnh đề sau -(으)ㄹ 테니까.
• 바쁘실 테니까 참석해 주셔서 감사합니다. (X)
一> 바쁘실 텐데 참석해 주셔서 감사합니다. (〇)
• 피곤할 테니까 일찍 나오라고 해서 미안해요. (X)
—>피곤할 텐데 일찍 나오라고 해서 미안해요. (〇)
Cấu trúc này là sự kết hợp của -(으)ㄹ 터이다 diễn tả ý định và -(으)니까 diễn tả lý do. Chính vì thế, chỉ có thề sử dụng cấu trúc này với chủ ngữ là ngôi thứ nhất và vế sau chủ yếu xuất hiện nội dung đề nghị hay yêu cầu của người nói dành cho người nghe. Thêm vào đó, chỉ có động từ kết hợp với -(으)ㄹ 테니까 và không thể ở thì quá khứ.
가: 재영 씨, 앞으로 어떻게 연락하면 될까요? ,
Jaeyeong à, sau này tôi liên lạc với bạn thế nào?
나: 제 이메일 주소를 가르쳐 드릴 테니까 여기로 연락 주세요.
Tôi sẽ đưa bạn địa chỉ email nên hãy liên lạc qua email đấy nha.
가: 손님이 오시니까 빨리 집을 정리해야겠어요.
Khách sẽ đến nên tôi phải nhanh chóng dọn dẹp nhà cửa thôi.
나: 제가 거실을 정리할 테니까 당신은 방 청소 좀 해 줄래요?
Tôi sẽ dọn dẹp phòng khách còn anh lau chùi phòng khác nhé?
Mặc dù -(으)ㄹ 텐데 và -(으)ㄹ 테니까 đều diễn tả sự phỏng đoán nhưng có một số điểm khác nhau như sau:
-(으)ㄹ 텐데 Diễn tả tình huống cụ thể liên quan tới sự phỏng đoán.
° 배가 고플 텐데 어서 드세요.
Chắc là anh đói rồi, mau ăn đi ạ.
-(으)ㄹ 테니까 Diễn tả lý do của sự phỏng đoán
• 배가 고플 테니까 어서 드세요.
(Vì, có lẽ) anh đói nên mau ăn đi ạ.