가: 어, 밖에 비가 오네요. Ơ, ở ngoài mưa rồi kìa. 나: 비가 온다고요? 스키 타러 가려고 했는데 못 가겠네요. Bạn bảo mưa sao? Tôi định đi trượt tuyết nhưng chắc không đi được rồi. 가: 수업 끝나고 샤이닝에서 만나요. Hãy gặp nhau tại Shining sau khi học xong. 나: 어디에서 만나자고요? Bạn bảo gặp nhau ở đâu cơ? 가: '샤이닝'이요. 학교 앞에 있는 커피숍이에요. Ở Shining. Quán cafe trước trường đó. Sử dụng cấu trúc này để hỏi xác nhận lại thông tin của người đối diện. Người nói nhắc lại lời của đối phương với mục đích xác nhận về lời đối phương vừa nói nhưng nghe chưa được rõ hoặc nội dung được nghe khó có thể tin là sự thực. Tùy theo loại câu của đối phương sử dụng mà có hình thức trích dẫn khác nhau và thường gắn 요 vào cuối câu trích dẫn. Với tính từ ở thì hiện tại, có thể sử dụng cả -냐고요? và -으냐고요? với động từ, có thể sử dụng cả -냐고요?, 느냐고요? 가: 알리 씨 하루카 씨가 왔어요. Allie, Hamka đến rồi kìa.
나: 누가 왔다고요? Bạn bảo ai đến cơ? 가: 하루카 씨요. Haruka. 가: 오늘까지 보고서를 완성하도록 하세요. Xin hãy hoàn thành báo cáo muộn nhất vào ngày hôm nay 나: 오늘까지 완성하라고요? 어제는 수요일까지 하라고 하셨잖아요? Bạn nói hôm nay á? Chẳng phải hôm qua bạn nói muộn nhất là thứ 4 sao? 가: 왜 수영 씨를 사랑해요? Sao bạn lại yêu Suyeong? 나: 왜 사랑하냐고요? 글쎄요, 설명하기 힘든데요. Bạn hỏi tôi tại sao tôi yêu cô ấy à? Không biết nữa, Khó giải thích lắm. 1. Ở trường hợp của -(으)ㄹ까요? diễn tả đề xuất, gợi ý thì sử dụng giống như trích dần gián tiếp ở hình thức thỉnh dụ. 가: 우리 오늘 인사동에 갈까요? Chung mình đi Insadong nhé? 나: 인사동에 가자고요? Bạn rủ minh đi Insađong á? 2. Còn sử dụng cấu trúc này để nhấn mạnh hoặc xác nhận lại điều người nói đã từng nói. 가: 회사를 그만두었어요. Tôi nghỉ việc rồi. 나: 뭐라고요? Bạn nói gì cơ? 가: 회사를 그만두었다고요. Tôi bảo tôi nghỉ việc rồi.
0 Comments
Leave a Reply. |
* CẤU TRÚC -게 하다
|