가: 저 가수를 왜 좋아해요? Tại sao bạn thích ca sĩ đó? 나: 노래도 잘하고 멋있잖아요. Anh ấy hát hay và (như bạn biết đó) cũng rất đẹp trai. 가: 카일리 씨가 일본어를 정말 잘하네요! Kylie giỏi tiếng Nhật thật đó. 나: 카일리 씨는 일본에서 공부했잖아요. 지난번에 카일리 씨가 말했는데 생각 안 나요? Chẳng phải Kylie đã học ở Nhật còn gì. Lần trước Kylie đã nói rồi cậu không nhớ sao? 1. Sử dụng cấu trúc này khi người nói muốn đưa ra lý do mà người nghe cũng biết hoặc người nói muốn gợi lại cho người nghe lý do mà có vẻ người nghe đã quên. Chi sử dụng cấu trúc này trong văn nói, không dùng trong văn viết. Thêm vào đó, không sử dụng cấu trúc này trong các bối cảnh trang trọng. 도 양강 씨가 1등을 했네요!
Yang Gang lần này lại đứng thứ nhất nhỉ. 나: 양강 씨는 항상 열심히 공부하잖아요. Yang Gang luôn luôn học hành rất chăm chỉ còn gì. 가: 네, 맞아요. 양강 씨는 언제나 열심히 공부하지요. Ừ, đúng rồi, đúng là Yang Gang lúc nào cũng học chăm chỉ. 가: 수진 씨가 언제 고향으로 돌아가지요? Khi nào Sujin về quê? 나: 지난주 토요일에 돌아갔잖아요. Thứ 7 tuần trước cô ấy đã về rồi còn gì. 가: 아, 맞아요. 수진 씨 배웅하러 공항에도 같이 갔었지요? À, đúng rồi, chúng mình đã đi cùng đến tận sân bay để tiễn cô ấy rồi mà nhỉ? 가: 세영 씨가 집에 온다고 해서 복숭아를 좀 샀어요. Em mua ít đào vì Seyeong nói cô ấy sẽ đến nhà chơi 나: 여보, 그 친구는 복숭아 알레르기가 있잖아. Mình à, Seỵeong dị ứng với đào mà. 가: 아, 그랬죠? 깜빡했네요. À, ừ nhỉ? Anh quên béng mất. 2. Ngoài ra còn sử dụng cấu trúc này để trách mắng hoặc quở trách người nghe khi không nghe theo lời khuyên của người nói dẫn đến kết quả không tốt nào đó. Trong trường hợp này, thường sử dụng với câu trích dẫn gián tiếp lời khuyên của người nói. 가: 엄마, 어떻게 해요? 학교에 늦겠어요. Mẹ ơi, làm thế nào bây giờ? Con muộn học mất. 나: 그래서 어제 일찍 자라고 했잖아. Mẹ đã bảo con tối qua ngủ sớm đi còn gì. 가: 그 남자가 알고 보니 정말 나쁜 사람이었어요. Biết anh ta rồi thì mới thấy anh ấy là người xấu. 나: 그거 봐요, 내가 뭐라고 했어요. 그 사람 나쁜 사람 같다고 했잖양요. Đấy, thấy chưa mình đã nói rồi. Mình đã bảo anh ấy trông giống người xấu rồi mà.
0 Comments
Leave a Reply. |
* CẤU TRÚC -게 하다
|