I. -는 길에 Cấu trúc này được sử dụng khi người nói thực hiện một hành động nào đó trong quá trình di chuyển đến đâu đó. 퇴근하는 길에 지하철에서 우연히 친구를 만났어요. Trên đường đi làm về tôi vô tình gặp lại bạn ở tàu điện ngầm. 집에 돌아오는 길에 식당에서 식사하고 왔어요. Trên đường về nhà, tôi đã ghé vào nhà hàng dùng bữa. 부산으로 여행 가는 길에 안동도 들를 거예요. Tôi sẽ ghé qua Andong trên đường đi du lịch đến Busan. 1. Cấu trúc này còn sử dụng dưới hình thức -는 길이다. Trong trường hợp này, nó thể hiện người nói đang trong quá trình di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Chính vì thế, còn mang ý nghĩa đang trong quá trình làm việc gì đó. 가: 어디 가는 길이에요? Bạn đi đâu đấy? 나: 네, 친구 만나러 가는 길이에요. Vâng, tôi đang trên đường đi gặp bạn. 2. Cấu trúc -는 도중에 giống ý nghĩa với -는 길에, tuy nhiên -는 길에 chỉ có thể kết hợp với một số động từ chuyển động như: 가다, 오다, 나가다. • 일하는 길에 컴퓨터가 꺼져 버렸어요. (X) 一>일하는 도중에 컴퓨터가 꺼져 버렸어요. (〇) Không thể sử dụng -는 길에 ở đây vì động từ không phải động từ chuyển động như 가다 오다, 나가다. 。집에 가는 도중에 백화점에 들렀어요. (〇) = 집에 가는 길에 백화점에 들렀어요. (〇) Có thể sử dụng -는 길에 vì động từ này là động từ chuyển động giống như 가다, 오다, 나가다. II. -다가 Cấu trúc này diễn tả người nói đang làm gì thì đột nhiên dừng lại và thực hiện hành động khác. -다가 có thể tỉnh lược thành -다. VÍ DỤ
밥을 먹다가 전화를 받았습니다. Tôi đang ăn cơm thì có điện thoại. 공부를 하다가 졸았습니다. Tôi đang học bài thì ngủ gật. 지하철 1호선을 타고 가다가 시청역에서 2호선으로 갈아타세요. Hãy đi tuyến số 1 và sau đó đổi sang tuyến số 2 ở ga tòa Thị chính. 스케이트를 타다가 넘어져서 다쳤어요. Tôi đang trượt tuyết thì ngã và bị thương. 1. Cũng sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động ở mệnh đề trước vẫn tiếp diễn trong khi hành động ở mệnh đề sau xảy ra. ° 잠을 자다가 무서운 꿈을 꿨어요. Tôi đang ngủ thì mơ thấy ác mộng. ° 길을 걸어가다가 갑자기 생각이 나서 전화했어. Tôi đang đi bộ thì tự nhiên nghĩ đến bạn và gọi điện ° 친구하고 이야기를 하다가 웃었어요. Tôi đã cười khi nói chuyện với bạn. 2. Chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất. (내가) 밥을 먹다가 전화가 왔습니다. (X) ᅳ> (내가) 밥을 먹다가 (내가) 전화를 받았습니다. (〇) Ở câu trên sai về ngữ pháp vì chủ ngữ của 전화가 왔습니다 là 전화, khác với chủ ngữ ở mệnh đề trước
0 Comments
Leave a Reply. |
* CẤU TRÚC -게 하다
|