1. 아무+(이)나/ 아무+도 가: 저 지하철 입구에 있는 신문을 봐도 돼요? Tôi có thể đọc báo ở cửa vào của tàu điện ngầm được chứ ạ? 나: 그럼요, 무료니까 보고 싶은 사람은 아무나 가져 가도 돼요. Đương nhiên rồi, vì miễn phí nên ai muốn đọc cũng có thể mang đi được mà. 가: 약속 시간이 지났는데 아무도 안 왔어요? Đã qua giờ hẹn rồi mà không thấy ai đến nhỉ? 나: 네, 아무도 안 와서 저 혼자 기다리고 있었어요. Vâng, không ai đến nên tôi đang đợi một mình. Bản chất 아무 nghĩa là không chọn bất cứ cái gì đặc biệt, tương đương nghĩa tiếng Việt là ''bất cứ" (ví dụ như bất cứ cái gì, bất cứ ai). Tùy vào tiểu từ theo sau 아무 thì từ này có thể diễn đạt người hoặc vật. Để chỉ người, chúng ta có từ 아무나 với nghĩa ''bất cứ ai’’, trong khi 아무도 nghĩa là ''không có ai". Chú ý sau 아무도 luôn sử dụng hình thức phủ định. 이곳은 입장료만 내면 아무나 들어갈 수 있습니다. Ai cũng có thể đến nơi này miễn là trả phí vào. 아무도 나를 알지 못하는 곳으로 가고 싶어요. Tôi muốn đến một nơi mà không ai biết tôi. 아무거나 사고 싶은 책을 골라 봐. Hãy chọn bất cứ sách nào mà bạn muốn mua. Lưu ý: 1. 나 trong cụm từ 아무+(이)나 có thể sử dụng kèm với cái đại từ nghi vấn như 누구, 무엇, 어디, 언제… để tạo thành các cụm từ 누구나, 무엇(이)나, 어디나, 언제나... Tuy nhiên cần lưu ý không sử dụng trợ từ 도 trong cụm từ 아무도 với các đại từ nghi vấn khác vì câu sẽ trở nên thiếu tự nhiên. • 그 파티에는 아무나 갈 수 있는 거지요? = 그 파티에는 누구나 갈 수 있는 거지요? 2. 아무+(이)나 kết hợp với hình thức khẳng định còn 아무+도 kết hợp với hình thức phủ định. 가: 뭐 먹을래요? 나: 저는 아무거나 괜찮아요. (O) = 저는 아무것도 먹고 싶지 않아요. (O) 2. (이)나 가: 아키라 씨, 정말 오랜만이에요. Akira, lâu rồi không gặp. 나: 그러네요. 오래만이에요. 우리 오랜만에 만났는데 차나 한 잔 마시면서 이야기할까요? Đúng thế. Lâu quá rồi. Chúng ta lâu rồi mới gặp nhau vừa uống trà hay gì đó và nói chuyện nhé? 가: 엄마, 친구하고 놀고 올게요. Mẹ ơi, con đi chơi với bạn đây. 나: 이제 그만 놀고 책이나 좀 읽어. Con đừng chơi nữa mà đọc sách hay cái gì đó đi. Sử dụng cấu trúc này để diễn tả mặc dù cái gì không phải là lựa chọn hàng đầu, nhưnq cũng tạm được coi như là sự lựa chọn thứ hai. Cũng có thể sử dụng cấu trúc này khi người nói ngụ ý sự lựa chọn đặc biệt nào trong đầu. 할 일도 없는데 산책이나 할까? Chúng ta chẳng có gì để làm, đi dạo hay làm gì đó đi? 돈이 부족하니까 카페라떼 대신에 아메리카노나 마셔야겠어요. Tôi thiếu tiền nên thay vì uống cafe latte thi chúng ta uống Americano đi, 오늘 오후에 시간 있으면 인사동에나 갑시다. Nếu chiều hôm nay có thời gian thì chúng ta đi Insadong hay nơi nào đó đi. 1. Khi gắn với danh từ chỉ thời gian thì phải sử dụng 에나 còn khi dùng với danh từ chỉ nơi chốn thì có thể sử dụng sử cả (이)나 hoặc 에나. • 오후에는 조금 바쁘니까 이따 저녁에나 만납시다. • 미국은 너무 머니까 가까운 일본에나 다녀오자. = 미국은 너무 머니까 가까운 일본이나 다녀오자. 2. (이)나 không kết hợp với hình thức quá khứ. Thêm vào đó, đuôi câu ở hình thức mệnh lệnh hay thỉnh dụ sẽ tự nhiên hơn. • 여행이나 했어요. (X) ᅳ> 여행이나 합시다. (〇) 여행이나 할까요? (〇) 3. Cấu trúc này nên được sử dụng cùng với biểu hiện diễn tả ý chí hoặc kế hoạch thì mới tự nhiên. • (저는) 여행이나 해요.(X) ᅳ> (저는) 여행이나 할래요. (〇) • (저는) 여행이나 하고 싶어요. (X) —> (저는) 여행이나 하려고 해요. (〇) Cấu trúc (이)나 có nhiều nét nghĩa như mô tả dưới đây vì thế cần lưu ý để tránh nhầm lẫn. (1) Sử dụng để diễn tả sự lựa chọn giữa hai hoặc nhiều vật (nằm trong phần sơ cấp). • 저는 돈이 있으면 책이나 CD 사는 것을 좋아합니다. Tôi thích mua sách hoặc CD nếu tôi có tiền. (2) Sử dụng để diễn tả số lượng vượt xa so với suy nghĩ (hãy xem thêm nét nghĩa này ở đây). • 배가 고파서 밥을 3그릇이나 먹었어요. Tôi đói nên đã ăn tận ba bát cơm. (3) Sử dụng để diễn tả sự lựa chọn nào đó không phải là tốt nhất nhưng cũng tạm được, coi như sự lựa chọn thứ hai (chính là ý nghĩa mà chúng ta đang học trong bài này). • 우리 심심한데 영화나 봅시다. Chán quá, chúng ta đi xem phim hoặc làm gì đó đi. 3. (이)라도 가: 남편이 선물을 자주 해요? Chồng chị có hay tặng quà cho chị không? 아니요, 결혼하고 한 번도 선물을 받아 본 적이 없어서 장미꽃 한 송이라도 받아 보면 좋겠어요. Không, cưới nhau xong, tôi chưa từng được nhận quà. Giá mà chỉ tặng một bông hoa hồng thôi cũng là tốt lắm rồi. 가: 무슨 일인데 아침부터 전화를 했니? Có việc gì mà từ sáng đã gọi điện thế? 나: 처리해야 할 급한 일이 생겼는데 직원들이 모두 못 나온대. 그러니까 너라도 와서 좀 도와줘. Có việc gấp cần giải quyết nhưng tất cả nhân viên đều nói không đến được nên bạn đến giúp tôi nhé. Cấu trúc (이)라도 diễn tả sự lựa chọn nào đó tuy không phải là tốt nhất nhưng cũng tạm ổm. Cấu trúc có thể sử dụng vợi một loạt các tiểu từ như 만이라도, 부터라도, (으)로라도, 에게/한테라도, 에라도, 에 서라도, 하고라도. 집이 너무 멀어서 중고차라도 한 대 사야겠어요. Nhà quá xa nên tôi sẽ mua một chiệc xe dù cũ cũng được. 그렇게 쉬지 않고 일만 하면 어떻게 해요? 여기 앉아서 잠깐이라도 좀 쉬세요. Không nghỉ ngơi mà cứ làm việc thế này thì sao được? Ngồi ở đây nghỉ tạm một lát thôi cũng được. 열심히 공부한다고 해 놓고 오늘도 놀아 버렸어요. 내일부터라도 열심히 해야겠어요. Tôi nói sẽ học tập chăm chỉ nhưng hôm nay lại đi chơi. Kể từ ngày mai tôi sẽ phải chăm chỉ. Khi kết hợp (이)라도 với các đại từ nghi vấn như 어느, 무엇, 무슨, 누구... sẽ tạo thành những cụm từ mang nghĩa ''bất cứ, cho dù", cấu trúc này diễn tả cho dù bất cứ điều gì tác động thì kết quả ở mệnh đề sau vẫn diễn ra. ° 어느 곳이라도 사랑하는 사람과 함께 있을 수 있다면 저는 상관이 없어요. Chỉ cần có thể bên cạnh người mình yêu thì dù tôi có ở đâu cũng được. ° 아무 말이라도 좋으니까 제발 대답 좀 해 보세요. Nói gì cũng được nhưng làm ơn hãy trả lời đi. ° 영수 씨는 무슨 일이라도 할 수 있는 사람이에요. 그러니까 믿고 맡겨 보세요. Yeongsu là người có thể đảm đương bất cứ việc gì. Vì vậy nên hãy tin tưởng và giao việc anh ấy thử xem. ° 누구라도 연락이 먼저 되는 사람에게 이야기를 하려고 합니다. Tôi định sẽ nói chuyện với bất cứ ai liên lạc với tôi trước. Xét cụ thể từ các ví dụ trên câu 1: ''bất cứ nơi đâu", câu 2: ''nói gì cũng được", câu 3: ''bất cứ việc gì"... ta có thể rút ra cấu trúc "danh từ, đại từ nghi vấn + (이)라도'’ mang nghĩa ''Cho dù bất cứ việc gì tác động hay hành động nào xảy ra ở mệnh đề trước thì vẫn không ảnh hưởng đến hành động, trạng thái ở mệnh đề sau. Cấu trúc (이)나 và (이)라도 đểu diễn tả sự lựa chọn; tuy nhiên chúng khác nhau như sau: 4. -든지 -든지 가: 이 서류는 무엇으로 써야 합니까? Tôi phải viết tài liệu này bằng gì? 나: 볼펜으로 쓰든지 연필로 쓰든지 마음대로 하세요. Bạn có thể viết bút mực hay bút chì tùy ý. 가: 책이 너무 비싸면 어떻게 하지요? 그래도 사다 줄까요? Sách quá đắt thì phải làm sao? Nói thế thôi, anh sẽ mua hộ em nhé? 나: 네, 비싸든지 싸든지 필요한 책이니까 꼭 사다 주세요. Ừ, dù đắt hay rẻ nếu là sách cần dùng thì anh nhất định mua cho em. Sử dụng cấu trúc này khi muốn diễn tả sự lựa chọn nào cũng được. Trong trường hợp này, ít nhất phải có hai sự lựa chọn. Có thể liệt kê hai hoặc nhiều hơn hai sự lựa chọn hoặc có thể là hai sự lựa chọn tương phản nhau, cấu trúc này có thể được rút gọn thành '-든 -든' 눈이 오든지 비가오든지 내일 공연은 예정대로 진행될 겁니다. Cho dù mưa hay tuyết rơi thì buổi công diễn vẫn sẽ được tiến hành theo lịch trình. 이제 한국 음식은 맵든지 짜든지 모두 먹을 수 있어요. Tôi có thể ăn được tất cả các món ăn Hàn Quốc dù cay hay mặn. 제 남편은 평일이든지 주말이든지 시간만 나면 등산을 갑니다. Khi có thời gian, dù là cuối tuần hay ngày thường, chồng tôi cũng đi leo núi. 1. Để nhấn mạnh sự tương phản của hai sự lựa chọn có thể sử dụng các hình thức -든지 안 -든지, -든지 말든지 và -든지 못 -든지. • 네가 가든지 말든지 나는 상관없으니까 마음대로 해. Dù bạn đi hay không thì chẳng liên quan gì đến tôi nên cứ làm theo ý bạn đi. ° 그 사람이 키가 크든지 안 크든지 일단 한번 만나 보세요. Dù anh ấy cao hay thấp, trước tiên cứ thử gặp anh ấy một lần đi. 2. Cấu trúc này không kết hợp với biểu hiên diễn tả thì tương lai '-겠-'. 。내일은 친구를 만나겠든지 영화를 보겠든지 할 거예요. (X) ᅳ> 내일은 친구를 만나든지 영화를 보든지 할 거예요. (〇) 5. -(으)ㄴ/는 대신에 가: 마크 씨, 점심 때 스테이크 먹을까요? Mark à, chúng ta ăn bít tết vào bữa trưa nhé? 나: 오늘은 돈이 없는데 스테이크 대신에 햄버거를 먹으면 어때요? Hôm nay tôi không có tiền nên thay vì ăn bít tết chúng ta ăn hambuger nhé? 가: 날씨가 더우니까 안경이 불편하네요. Thời tiết nóng nên đeo kính bất tiện nhỉ. 나: 그럼, 안경을 쓰는 대신에 렌즈를 껴 보세요. Dĩ nhiên, vậy thử thay vì đeo kính thì đeo kính áp tròng đi. Cấu trúc này diễn tả hành động ở mệnh đề trước có thể được thay thế bởi hành động ở mệnh đề sau, hoặc hành động đó có thể đền bù bồi thường cho hành động ở mệnh đề trước. Có thể tỉnh lược tiểu từ 에, và dùng dưới dạng -는 대신. 가: 이 가방은 정말 비싸네요.
Cái cặp này đắt quá nhỉ. 나: 비싸긴 하지만 비싼 대신에 품질이 좋잖아요. Đắt nhưng bù lại chất lượng tốt mà. 가: 마크 씨, 제가 한국어 숙제를 도와줄까요? Mark, tôi giúp bạn làm bài tập tiếng Hàn Quốc nhé? 나: 정말이요? 그럼 수진 씨가 제 숙제를 도와주는 대신 제가 저녁을 살게요. Thật không? Vậy Sujin giúp tôi làm bài tập thì thay vào đó tôi sẽ mời bạn ăn tối. 가: 커피 드시겠어요? Bạn uống cafe nhé? 나: 커피를 마시면 잠이 안 와서요. 커피 대신 녹차를 주시겠어요? Cứ uống cafe là tôi mất ngủ. Thay vì cafe bạn cho tôi trà được không? Cũng có thể sử dụng cấu trúc -는 대신에 để nói về sự việc đã xảy ra trong quá khứ. ° 어제는 집에서 요리한 대신 밖에 나가서 외식을 했어요. (X) ᅳ> 어제는 집에서 요리하는 대신 밖에 나가서 외식을 했어요. (〇)
0 Comments
Leave a Reply. |
* CẤU TRÚC -게 하다
|